Latest topics
Most active topics
Most active topic starters
thaithanhbinh | ||||
Admin | ||||
nuacuocdoi | ||||
nhatha | ||||
thanhtam | ||||
pinacolada | ||||
busboy | ||||
bamboobar | ||||
Kidrin | ||||
lanngoc |
NHỮNG NHÂN TỐ CẦN CÓ CỦA BARTENDER CHUYÊN NGHIỆP.
Wed Nov 20, 2019 1:20 pm by thaithanhbinh
Comments: 0
Tại sao cocktail này có tên B52 ? Có cocktail nào tên " Phá đời trinh nữ !" ?
Thu May 19, 2011 9:54 am by thaithanhbinh
Comments: 0
Câu hỏi ôn tập LÝ THUYẾT - Lớp tháng 03 - 2011 (new)!
Fri Apr 22, 2011 9:38 am by thaithanhbinh
Comments: 1
Bảng đối chiếu từ thường dùng trong việc bếp núc
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Bảng đối chiếu từ thường dùng trong việc bếp núc
Một vài đầu sách dạy nấu ăn ở Sài Gòn, Hà Nội cũng có đăng kèm một vài dòng những đối chiếu tiếng Bắc, tiếng Nam trong chuyện nấu nướng, nhằm chú giải riêng cho một vài món ăn. Đề cập đến tiếng địa phương hay những từ quen dùng của một số vùng nào đó, chưa kể đến việc cách gọi quen thuộc riêng của một số người và đối chiếu với những từ tương tự của những địa phương khác trong một quốc gia không phải là chuyện đơn giản như là đang giỡn...
Trong lãnh vực bếp núc, nấu nướng thực phẩm.... việc đối chiếu từ ngữ này phong phú thì không dám nói nhưng rắc rối và khó hiểu thì gấp nhiều lần những lãnh vực khác. Để hiểu một từ địa phương hay một tiếng quen dùng nhiều khi không đơn thuần chỉ là việc giải thích mà còn rất tế nhị trong vài khía cạnh khác. Thí dụ ở vùng ngược Cao Bắc Lạng Tây Bắc VN, ai cũng biết có món lúa nương (lúa trồng trên những triền núi cao) nấu bằng hình thức nướng trong ống tre gọi là cơm lam. Và "LAM" là tên gọi cách làm chín thức ăn trong ống tre nói chung của một số dân tộc ít người ở đây. Cứ cho thịt, muối, vài loại lá cây làm gia vị... vào trong một ống tre, bịt kín và đốt lên thì gọi đó lam thịt hay thịt lam gì cũng được Vậy từ lam ở miền xuôi Bắc Nam gọi là gì? Và sinh chuyện ra là trong những nhà hàng ở thị thành, thí dụ món gà nướng trong ống tre, cứ viết trong thực đơn là gà nướng ống tre thì chắc không có gì xảy ra nhưng viết là "lam gà" thì chắc chắn phải tiếp viên phải mất thì giờ giải thích cho thực khách. Nhưng Cẩm Tuyết đã từng chứng kiến trong nhà hàng nọ ở Hà Nội, một thực khách sau khi gọi món gà rừng nướng ống tre đã nói oang oang như để cho mọi người cùng nghe câu nói của ông ta rằng:Như thế này thì phải viết trong thực đơn là "lam gà" mới sành điệu, mới gọi là biết cách ăn món dân tộc. Ai mà gọi là gà nướng ống tre! Mở nhà
hàng thế này thì có ma nó kéo đến.
Còn lắm việc đâu cái điền (điên cái đầu) nữa khi nói chuyện đối chiếu tiếng chuyên dùng bếp núc Bắc Trung Nam VN. Thí dụ như có người Bắc chỉ quen dùng chữ này mà không biết chữ kia có thể "hùng hồn tuyên bố" rằng "tớ sinh ra ở Hà Nội đây mà chưa nghe tiếng ấy bao giờ". Trong khi có thể một người Huế nào đó vào Nam lâu ngày đã dùng lẫn một số từ của miền Nam mà không để ý, để khi có ai hỏi đến "răng mà khác rứa" thì nội cái chuyện cãi dành cho mình có lý cũng hết ngày. Một thí dụ khác là đa số những người nấu bếp ở Huế bây giờ đều gọi bột gạo là... bột gạo chứ không gọi là "bột La Khê" nữa như một số người Huế kỳ cựu khi làm bánh nậm, bột lọc vẫn đòi cho được loại bột rất ngon, sản xuất ở vùng La Khê.Thì cũng là bột gạo thôi. Còn chuyện dùng hình tượng sự vật để làm ẩn dụ cho tên gọi một loại thực phẩm nào đó thì có một chuyện như thế này: Một phụ nữ ở miền Nam ra Hà Nội lần đầu tiên, được một bà bạn đưa đi chợ Đồng Xuân chơị Và đã có một cuộc đối thọai giữa chợ như thế này:
- Em mua mấy quả dưa chuột, trưa nay thiết chị món salad Nga nhé.
- Dưa cỡ này mà kêu là dưa chuột à?
- Ấy, chị không thấy nó bé bé xinh xinh như con chuột thế à, cứ gọi là dòn tan đấy nhé.
- Chời ơi là chời, chị mà thấy mấy con chuột cống ở Sài Gòn tui là té ngửa, nó to bằng bắp vế chớ ở đó mà xinh xinh bé bé.
- Ấy, em nói là nói giống chuột nhắt kia. Chứ cái ngữ chuột cỡ bắp vế thì Đồng Xuân này cũng khối ra đấy. Cứ vãn chợ mà xem, đứng đấy, nó chui lên là xoắn vào chân đấy chứ. Thế ở Sài Gòn, chị gọi dưa này gì?
- Ờ, cỡ này thì tui kêu là dưa cọt, lớn hơn hơn chút nữa thì kêu dưa leo, bự nữa mà chắc ruột dòn vỏ thì kêu là dưa gang, bự chần dần như bắp vế thì kêu dưa bở, còn dưa chuột thì chỉ cỡ ngón tay út, có trái bằng mút đũa chớ trồng nữa cũng không lớn thêm, thứ dưa này đắt tiền à nhen, dzô keo đóng hủ là hết ý luôn.
- Ấy, cỡ này đây tôi mới gọi dưa leo. Thế cái ngữ chuột mà chị gọi là dưa chuột của chị nó lớn bé làm sao...? (chuyện này ai nói nấy biết, có lẽ nên dừng ngang đây cho tình hình... bớt căng thẳng!).
Bảng đối chiếu từ ngữ mà Cẩm Tuyết tạm kê ra đây theo thứ tự ABC chỉ để cho dễ tìm và không sắp theo chuyên mục động từ, danh từ... gì cả. Gồm một số từ tổng hợp tên thực phẩm, tên đồ dùng, động từ... trong chuyện nấu nướng mà mình đã góp nhặt từ sách vở và chút ít kinh nghiệm cá nhân,dĩ nhiên không thể nào đầy đủ được. Nhân dịp qua yêu cầu của các bạn, trong góc độ của một người không chuyên làm cái việc thống kê, tự điển cực kỳ rối rắm. Cẩm Tuyết chỉ xin đưa ra như một gợi ý để mong bạn đọc đóng góp thêm, nhất là với các bạn có chuyên môn về văn chương, ngôn ngữ học, tự điển học, tầm nguyên... tiếng Việt nói chung và có tâm hồn... ăn uống. Để cho nhiều người cùng tìm hiểu, sử dụng khi cần thiết. Vào một chiều cuối tuần nào đó, các bạn có gặp gỡ nhau thì ai đó hãy khơi ra đề tài: Sự khác nhau trong tiếng Bắc Trung Nam VN về lãnh vực bếp núc.
Trước thì tán gẫu cho vui sau có tìm ra những tiếng mới, lạ... xin các bạn hãy gởi về NVX. Cẩm Tuyết nghĩ rằng tất cả những người Việt đang viễn xứ và còn đang nói tiếng Việt trên hành tinh có tên là Quả Đất này đều lấy làm vui ít nhiều khi đọc được những từ ngữ ấm áp tình quê của các bạn.
Chuyên viên gia chánh Cẩm Tuyết (theo VietNamNet)
Trong lãnh vực bếp núc, nấu nướng thực phẩm.... việc đối chiếu từ ngữ này phong phú thì không dám nói nhưng rắc rối và khó hiểu thì gấp nhiều lần những lãnh vực khác. Để hiểu một từ địa phương hay một tiếng quen dùng nhiều khi không đơn thuần chỉ là việc giải thích mà còn rất tế nhị trong vài khía cạnh khác. Thí dụ ở vùng ngược Cao Bắc Lạng Tây Bắc VN, ai cũng biết có món lúa nương (lúa trồng trên những triền núi cao) nấu bằng hình thức nướng trong ống tre gọi là cơm lam. Và "LAM" là tên gọi cách làm chín thức ăn trong ống tre nói chung của một số dân tộc ít người ở đây. Cứ cho thịt, muối, vài loại lá cây làm gia vị... vào trong một ống tre, bịt kín và đốt lên thì gọi đó lam thịt hay thịt lam gì cũng được Vậy từ lam ở miền xuôi Bắc Nam gọi là gì? Và sinh chuyện ra là trong những nhà hàng ở thị thành, thí dụ món gà nướng trong ống tre, cứ viết trong thực đơn là gà nướng ống tre thì chắc không có gì xảy ra nhưng viết là "lam gà" thì chắc chắn phải tiếp viên phải mất thì giờ giải thích cho thực khách. Nhưng Cẩm Tuyết đã từng chứng kiến trong nhà hàng nọ ở Hà Nội, một thực khách sau khi gọi món gà rừng nướng ống tre đã nói oang oang như để cho mọi người cùng nghe câu nói của ông ta rằng:Như thế này thì phải viết trong thực đơn là "lam gà" mới sành điệu, mới gọi là biết cách ăn món dân tộc. Ai mà gọi là gà nướng ống tre! Mở nhà
hàng thế này thì có ma nó kéo đến.
Còn lắm việc đâu cái điền (điên cái đầu) nữa khi nói chuyện đối chiếu tiếng chuyên dùng bếp núc Bắc Trung Nam VN. Thí dụ như có người Bắc chỉ quen dùng chữ này mà không biết chữ kia có thể "hùng hồn tuyên bố" rằng "tớ sinh ra ở Hà Nội đây mà chưa nghe tiếng ấy bao giờ". Trong khi có thể một người Huế nào đó vào Nam lâu ngày đã dùng lẫn một số từ của miền Nam mà không để ý, để khi có ai hỏi đến "răng mà khác rứa" thì nội cái chuyện cãi dành cho mình có lý cũng hết ngày. Một thí dụ khác là đa số những người nấu bếp ở Huế bây giờ đều gọi bột gạo là... bột gạo chứ không gọi là "bột La Khê" nữa như một số người Huế kỳ cựu khi làm bánh nậm, bột lọc vẫn đòi cho được loại bột rất ngon, sản xuất ở vùng La Khê.Thì cũng là bột gạo thôi. Còn chuyện dùng hình tượng sự vật để làm ẩn dụ cho tên gọi một loại thực phẩm nào đó thì có một chuyện như thế này: Một phụ nữ ở miền Nam ra Hà Nội lần đầu tiên, được một bà bạn đưa đi chợ Đồng Xuân chơị Và đã có một cuộc đối thọai giữa chợ như thế này:
- Em mua mấy quả dưa chuột, trưa nay thiết chị món salad Nga nhé.
- Dưa cỡ này mà kêu là dưa chuột à?
- Ấy, chị không thấy nó bé bé xinh xinh như con chuột thế à, cứ gọi là dòn tan đấy nhé.
- Chời ơi là chời, chị mà thấy mấy con chuột cống ở Sài Gòn tui là té ngửa, nó to bằng bắp vế chớ ở đó mà xinh xinh bé bé.
- Ấy, em nói là nói giống chuột nhắt kia. Chứ cái ngữ chuột cỡ bắp vế thì Đồng Xuân này cũng khối ra đấy. Cứ vãn chợ mà xem, đứng đấy, nó chui lên là xoắn vào chân đấy chứ. Thế ở Sài Gòn, chị gọi dưa này gì?
- Ờ, cỡ này thì tui kêu là dưa cọt, lớn hơn hơn chút nữa thì kêu dưa leo, bự nữa mà chắc ruột dòn vỏ thì kêu là dưa gang, bự chần dần như bắp vế thì kêu dưa bở, còn dưa chuột thì chỉ cỡ ngón tay út, có trái bằng mút đũa chớ trồng nữa cũng không lớn thêm, thứ dưa này đắt tiền à nhen, dzô keo đóng hủ là hết ý luôn.
- Ấy, cỡ này đây tôi mới gọi dưa leo. Thế cái ngữ chuột mà chị gọi là dưa chuột của chị nó lớn bé làm sao...? (chuyện này ai nói nấy biết, có lẽ nên dừng ngang đây cho tình hình... bớt căng thẳng!).
Bảng đối chiếu từ ngữ mà Cẩm Tuyết tạm kê ra đây theo thứ tự ABC chỉ để cho dễ tìm và không sắp theo chuyên mục động từ, danh từ... gì cả. Gồm một số từ tổng hợp tên thực phẩm, tên đồ dùng, động từ... trong chuyện nấu nướng mà mình đã góp nhặt từ sách vở và chút ít kinh nghiệm cá nhân,dĩ nhiên không thể nào đầy đủ được. Nhân dịp qua yêu cầu của các bạn, trong góc độ của một người không chuyên làm cái việc thống kê, tự điển cực kỳ rối rắm. Cẩm Tuyết chỉ xin đưa ra như một gợi ý để mong bạn đọc đóng góp thêm, nhất là với các bạn có chuyên môn về văn chương, ngôn ngữ học, tự điển học, tầm nguyên... tiếng Việt nói chung và có tâm hồn... ăn uống. Để cho nhiều người cùng tìm hiểu, sử dụng khi cần thiết. Vào một chiều cuối tuần nào đó, các bạn có gặp gỡ nhau thì ai đó hãy khơi ra đề tài: Sự khác nhau trong tiếng Bắc Trung Nam VN về lãnh vực bếp núc.
Trước thì tán gẫu cho vui sau có tìm ra những tiếng mới, lạ... xin các bạn hãy gởi về NVX. Cẩm Tuyết nghĩ rằng tất cả những người Việt đang viễn xứ và còn đang nói tiếng Việt trên hành tinh có tên là Quả Đất này đều lấy làm vui ít nhiều khi đọc được những từ ngữ ấm áp tình quê của các bạn.
Chuyên viên gia chánh Cẩm Tuyết (theo VietNamNet)
Re: Bảng đối chiếu từ thường dùng trong việc bếp núc
BẢNG ĐỐI CHIẾU TÊN GỌI MỘT SỐ THỰC PHẨM, ĐỒ DÙNG, TỪ HAY DÙNG TRONG VIỆC BẾP NÚC CỦA BA MIỀN BẮC TRUNG NAM VIỆT NAM
(từ dùng lẫn viết trong ngoặc có nghĩa là Bắc Trung Nam đều có dùng từ này,cùng với một vài từ khác đồng nghĩa)
(từ dùng lẫn viết trong ngoặc có nghĩa là Bắc Trung Nam đều có dùng từ này,cùng với một vài từ khác đồng nghĩa)
Tác giả: Chuyên viên gia chánh CẨM TUYẾT
Modified: Thái Thanh Bình
Modified: Thái Thanh Bình
Ba ba (con) | Con hôn |
Bẩn | Dơ,nhớp |
Bánh đa | Bánh tráng |
Bằm | Vằm,băm |
Bắp cải | Cải bắp (để phân biệt với cải ngọt, cải cay...vv.) |
(cái)Bát | (cái)Chén, tô |
Bầy | Sắp vào (thí dụ như bầy bát có nghĩa là sắp rau bún gì đó vào cái tô) |
(thịt)Bầy nhầy | (thịt)Bạng nhạng, Bạc nhạc |
Bì | Da |
Bí đao non | Bí hà nàm |
Bổ (động từ) | Xẻ - thường chỉ cho động tác xẻ dọc hơn là cắt |
Bóng hoặc bóng bì | Da heo chiên |
Bồ dục | Trái cật |
Bột ngô | Bột bắp(corn starch) |
Bột mã thầy, bột đao | Bột năng (tapioca starch) |
Bột hoàng thanh | Bột mì (làm từ lúa mì) |
Bột mì khoảnh | tapioca starch, còn gọi là bột năng, bột mì tinh, bột đao là loại bột lọc chế biến từ củ mì |
Bột mì mịn | cake flour, là loại bột mì nhẹ xốp có khoảng 9% protein, thích hợp cho một số loại bánh cần độ nổi xốp, thí dụ bánh bông lan. Có thể thay thế bằng 7/8 cup bột mì thường (all purpose flour) + 2 tbsp bột bắp (corn starch) cho mỗi cup bột |
Bột mì | all purpose flour, còn gọi bột mì thường, là loại bột mì thông dụng có khoảng 11% protein, có thể dùng cho nhiều loại bánh khác nhau. |
Bột mì số 8 | self-rising flour, là loại bột mì thường (all urpose flour) đã pha thêm muối và bột nổi(baking powder) |
Bột mì số 11 | bread flour, còn gọi bột mì dai, là loại bột thích hợp dùng làm các loại bánh mì ổ. Ở Mỹ, bread flour và all purpose flour riêng biệt. Ở Canada có thể thay thế bread flour bằng all purpose hay có thể thay thế bằng cách pha thêm 1 tbsp wheat gluten cho mỗi cup bột |
Bột nếp lọc (bột nếp ướt) | Bột Long Xuyên (từ này được dùng từ đầu... thế kỷ trước) |
Bột tàn mì | Cách gọi tên loại bột wheat starch |
Bột tẻ lọc (bột gạo ướt) | Bột năng thiết, bột măng thít (từ này rất xưa) |
Bột tẻ (bột gạo khô) | Bột La Khê, bột bắc, bột măng thít |
Bột sắn | Bột làm từ củ (khoai) mì |
Bột sắn dây | Bột mì tinh |
Bún tươi | Bún ướt |
Buộc | Cột |
Cà bát | Cà đĩa |
Cà chua | Cà tô mát |
Cà dái dê | Cà tím, cà dê |
Cá lưỡi trâu | Cá lờn bơn, cá vảnh |
Cá nheo | Cá dồ |
Cá quả | Cá lóc, cá chuối, cá tràu |
Cá chép | Cá gáy, cá tói |
Cá tra | Cá ngạnh, ngạch |
Cái xác | Bã (thí dụ như húp nước, bỏ cái là bỏ phần xác hay phần bã còn lại của loại thực phẩm đã nấu) |
Cải cúc | Cải tần ô |
Cáy (con) | Con rạm (cua đồng nhỏ cỡ đầu ngón tay) |
Cây xiên tre | Cây lụi tre (là cây tre vót nhỏ hơn cây đũa) Món nem lụi ở Huế là những viên thịt heo băm lụi (xiên) qua một cây lụi và nuớng chín. Từ này chỉ thấy thông dụng ở Huế, Đà Nẵng. |
Chần hay trần | Trụng (nhúng nhanh vào nước sôi một cái gì), chần (dùng lẫn) |
Chân giò | Giò heo |
Chén hoặc đánh chén | Ăn |
Chuỗi Xâu | (Vừa là danh từ vừa là động từ. Thí dụ như xâu hột sen. Ở Huế và một số vùng trồng sen lân cận thì hột sen khô thường được xâu thành từng xâu, mỗi xâu đúng 100 hột. Có nhiều bài hướng dẫn nấu ăn mà tác giả viết: nửa xâu hột sen - thì phải hiểu đó là 50 hột). |
Chuối ngự | Chuối cau (chuối ngự - dùng lẫn) |
Chuối xanh | Chuối chát |
Chim giẻ | Chim mỏ nhác |
Chín sơ | Hườm (thí dụ người Huế hay nói trái mãng cầu hườm hườm là mới bắt đầu chín) |
Cốc | Ly |
Củ đậu | Củ sắn nước |
Củ mài | Củ hoài sơn |
Củ sắn | Củ khoai mì |
Củ tía | Củ dền |
Cuộn | Cuốn |
Cua bể (động vật) | Cua biển (để phân biệt với cua ở ruộng, ở sông) |
Dấm bỗng | Hèm rượu chua (bã rượu sau khi nấu, để chua thành dấm bỗng) |
Dọc mùng | Bạc hà |
Dồn,độn (động tác) | Nhận,nhồi |
Dưa chuột | Dưa leo trái nhỏ |
Dứa | Trái thơm, khóm, bứa |
Dưa lê | Dưa Hoàng Kim |
Dậy (mùi) | Bốc,thơm (mùi) |
Đậu phụ | Đậu hủ miếng, tàu hủ miếng, đậu khuôn |
Đè | Dằn (tiếng Huế, thí dụ: lấy cục đá dằn lên cho nặng để ép cà, ép dưa) |
Đĩa | Dĩa |
Đĩa to | Dĩa bàng |
Đồ xôi | Hong xôi |
Đỗ | Đậu (như đậu đen, đậu xanh) |
Đường phèn | Đường thẻ |
Đường kính | Đường trắng |
Đúc | Đổ (như đổ chả trứng trong cái chảo) |
Đun | Nấu |
Già tra | (tiếng Huế, thí dụ: Trái dừa tra là dừa già) |
Gia nhiệt | Làm nóng từ từ (thí dụ như gia nhiệt lò từ từ là mở lửa cho lò nóng từ từ) |
Gia vị | Đồ màu |
Giấy bản, giấy bổi | Giấy tạp (loại giấy chất lượng kém dùng để thấm lau, lót, chêm) |
Gio | Tro (than) |
Giò | Chả |
Giò lụa | Chả lụa (làm bằng thịt bạc heo quết) |
Giò thủ | Chả thủ (làm bằng các phần thịt đầu heo) |
Gói | Đùm |
Hải sâm | Đồn đột |
Hàn the | Hằng sa |
Hành hoa | Hành lá |
Hạt giẻ | Trái phú lịch |
Hạt tiêu | Tiêu hột khô, xay thành dạng bột. Còn sử dụng tiêu không xay thì gọi là tiêu hột. |
Hầm | Tiềm |
Hẳn | Hết (thí dụ như "dốc hẳn ra" là "đổ hết ra") |
Hấp | Chưng |
Hơ (lửa) | Hong nóng, hui nóng |
Hòa | Pha (như là hòa tan đường với nước) |
Hoa chuối | Bắp chuối |
Hoa hiên | Kim châm |
Húng lìu | Ngũ vị hương, bột thơm Tàu |
Khâu | May |
Khéo | Coi chừng (thí dụ như "nấu cơm khéo cháy đấy" nghĩa là "coi chừng bị cháy đó") |
Khoai (củ) mỡ, khoai tím | Củ mỡ, khoai mỡ (dùng lẫn) |
Khoai tía | Khoai Dương Ngọc (loại khoai lang ruột tím) |
Khoai sọ | Khoai môn |
Kim quất | Kim quít, kim quật, tắc, hạnh |
Lập là | Cái chảo nhỏ cỡ 15 - 20cm đường kính (loại nhỏ như cỡ chảo đổ bánh khoái của người Huế; người Bắc xưa ở Hà Nội, thời còn Pháp thuộc hay dùng cỡ chảo này để làm món trứng oeuf sur flat và gọi thành món trứng lập là, người Nam thì hay gọi là món trứng "ốp la"). |
Lá lốt | Lá cách, lá lốt (dùng lẫn) |
Lạc | Đậu phụng |
Lạp xường | Lạp xưởng |
Liễn (cái) | Thố,vỉm, thấu |
Lọ (cái) | Hủ, keo |
Lọc (động từ) | Gở bỏ (thí dụ người Bắc hay nói "gà luộc xong, lọc xương".... có nghĩa là gở lấy nạc, bỏ xương; lọc cũng là tiếng đồng âm có nghĩa là lọc (lược) sạch một chất lỏng, thí dụ vậy). |
Lợn | Heo |
Lồng hấp,chõ (cái) | Xửng |
Lúa nương | Gạo rẫy, gạo mọi (loại lúa trồng trên những triền núi cao hay còn gọi là ruộng bậc thang, ruộng rẫy, ruộng nương. Bạn nào đã đi Sapa và ăn cơm lam ngay trong thị xã thì cơm đó đều dùng gạo rẫy) |
Lươn (con nhỏ) | Con lịch |
Mo tre | Mo nang (phần lá bẹ ốp ngang mỗi mắc tre hay dùng gói vài loại bánh ngọt dân dã) |
Mo cau non | Mo bẹ |
Mì chính | Bột ngọt, vị tâm, vị tinh |
Miến | Bún Tàu |
Mộc nhĩ | Nấm mèo |
(cái) Môi | (cái)Vá |
Một lát | Một lúc, một chặp (thời gian chừng vài phút) |
Môn ngọt | Môn Tàu, môn ngọt (dùng lẫn. Cùng họ: chột nưa) |
Mơ (trái) muối | Xí muội |
Mùi(rau) | Ngò |
Mùi Tàu | Ngò gai |
Mướp đắng | Khổ qua |
Nấm hương | Nấm thông, nấm đông cô, nấm hương (dùng lẫn) |
Nấm rơm | Nấm rơm(dùng lẫn) |
Na | Mãng cầu |
Nem rán, Nem Sài Gòn | Chả giò |
Nêm (gia vị) | Tra,nêm (dùng lẫn). Thí dụ: Tra đồ màụ tiếng Huế có nghĩa là nêm gia vị. Và tra cũng đồng nghĩa với già - không còn non) |
Ngâm | Dầm |
Ngô | Bắp |
Ngô đỏ | Bắp lòn |
Ngồng cải | Vồng cải, dồng cải |
Nhạt (vị giác) | Lạt |
Nhồi | Dồi,nhồi (như là nhồi bột. Dùng lẫn) |
Nhừ hoặc rừ | Mềm rục, mềm bấỵ |
Ninh | Hầm (nấu lâu) |
Nhụy | Nhân (như là nhân bánh), nhụy (dùng lẫn) |
(cái)Nồi to | (cái) Bung, nồi (dùng lẫn) |
Nộm | Gỏi,nộm(dùng lẫn) |
Nông | Cạn,thấp (thí dụ người bắc hay nói cái nồi nông đáy là cái nồi có thành nồi thấp,đáy bị cạn) |
Nước dùng | Nước lèo (nước hầm xương thịt các loại dùng làm mì, phở...) |
Nước hàng | Nước màu, nước màu dừa |
Nước lã | Nước lạnh |
Nước hồ | Hồ gạo (khi nấu cơm có nhiều nước, khi cơm sôi, chắt bớt nước ra, nước này gọi là hồ gạo) |
Ngỗ (rau) | Rau ôm, rau om |
Phẩm | Màu (xanh, đỏ) |
Phết | Quết,quét (như quét một lớp mỏng bột. Từ đồng âm dị nghĩa với phết là đánh nhẹ;quét như là quét nhà, quét sân) |
Quả | Trái |
Quả (như quả trứng gà) | Hột (gà,vịt) |
Quết,đâm | Giã |
Quặng,muỗng (cái) | Phễu |
Quánh (cái) | Chảo lớn, cái xanh |
Quánh | Quẹo (dạng rất sệt, gần như đặc) |
Quấy,quậy | Khuấy |
Ráp | Nhám (thí dụ như sờ thấy ráp tay là có cảm giác nham nhám) |
Rán,chiên | Chiên,ram (dùng lẫn) |
Rang | Sao (làm khô đi trong chảo nóng ấm như sao thuốc Bắc) |
Ròn | Giòn (chiên món gì cho thật giòn - ròn) |
Sánh (dạng nước) | Lền |
Súp lơ | Bông cải |
Sứa (con) | Con nuốc |
Tao | Xào sơ (thí dụ sau khi ướp ít tôm, xào sơ qua để đến vài giờ sau mới nấu thì một số người Bắc gọi là "tao", cách này làm cho thực phẩm không bị ươn) |
Tái lăn | Xào nhanh một món ăn cho chín tái và ăn ngay sau khi xào như thịt bò mềm làm món tái lăn với cần, cà chua...chẳng hạn) |
Tần, tiềm (dùng lẫn) | Tiềm (là cách làm chín bằng cách cho thực phẩm + gia vị + nước ...vào trong một vật chứa như tô thố, đậy nắp rồi đặt trong một cái nồi chứa phân nửa nước so với chiều cao của vật chứa thực phẩm. Đậy nắp nồi, nấu sôi nhỏ lửa cho đến khi thực phẩm chứa trong tô thố chín mềm. Khi tiềm, thấy cạn nước trong nồi thì cứ châm thêm. Tiềm là cách nấu tốn khá nhiều thời gian nhưng vị ngon ngọt của thực phẩm cũng như nước tiềm gần như còn nguyên vẹn chứ không bị phân hủy nhiều như những cách làm chín khác. Củ quả, thịt... khi tiềm chín mềm mà không dạng rục. Tiềm chỉ thích hợp với các loại động vật nhỏ như bồ câu, gà giò, gà tơ,gà ác, gà nước, các loại chim nhỏ...) |
Thái chỉ (động từ) | Thái chân hương (cắt một loại thực phẩm nào đó thành dạng nhỏ như chân cây hương,như cây tăm, như sợi chỉ), cắt chỉ, cắt sợi, xắt rối. |
Thắng (nước đường) | Sên |
Thìa | Muỗng |
Thính,bột gạo rang | Thính ( dùng lẫn - Gạo rang vàng giã mịn) |
Thịt ba chỉ | Ba rọi |
Thịt thủ | Thịt đầu heo |
Thối,hôi | Thúi,hôi (dùng lẫn) |
Tô,âu, tộ | Tô,đọi (dùng lẫn) |
Tôm đồng (ruộng) | Tôm nò (nò là dụng cụ bỏ dưới ruộng nước, lạch nước nhỏ chảy qua ruộng...để bẫy cho cá nhỏ, tôm chui vào là không ra được. Tôm đồng hay tôm nò là loại tôm con nhỏ nhưng vị thịt rất đậm đà) |
Tiết | Huyết (máu động vật) |
Trám (trái) | Cà na |
Trần,trụng | Nhúng |
Tàu hũ ky | Phù chúc (dùng lẫn) |
Vi cá | Vây cá |
Vại (cái) | Cái ghè (nhỏ hơn cái lu), cái tượng |
Vịm (cái) | Cái liễn, cái tiềm (lớn hơn cái tô, thường có nắp đậy, hay dùng đựng cơm, cháo đặt lên bàn ăn), ( dùng lẫn) |
Vò gạo | Vút gạo, vo gạo |
Vón | Đông lại, đóng cục lại, kết tủa ( thí dụ như nấu đậu khéo bị vón lại có nghĩa là coi chừng bị đóng cục lại) |
Vị yểu (tàu vị yểu) | Xì dầu, nước tương (dùng lẫn) |
Vùi | Lùi (nhận vào trong lớp tro than nóng) |
Vừng (ngũ cốc) | Mè |
Xâm xấp | Sâm sấp (thí dụ như đổ nước cho bằng mặt với thực phẩm đang nấu thì gọi sâm sấp) |
Xát | Chà |
Xác | Khô (thí dụ như người Bắc hay nói đổ trứng không xác quá mới ngon có nghĩa là không khô quá) |
Xiên | Lụi, xỏ qua |
Similar topics
» Các loại coffee thường gặp trong F&B!
» Hướng dẫn dùng giác quan để thưởng thức rượu vang
» Sự tinh tế trong cách thưởng trà của người Hà Nội xưa.
» Bông hoa thạch 3 tầng trong suốt dễ thương
» Một số mẹo vặt khi sử dụng muối ăn.
» Hướng dẫn dùng giác quan để thưởng thức rượu vang
» Sự tinh tế trong cách thưởng trà của người Hà Nội xưa.
» Bông hoa thạch 3 tầng trong suốt dễ thương
» Một số mẹo vặt khi sử dụng muối ăn.
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
Tue Apr 02, 2024 1:53 pm by ruoungoaihn
» Cùng tìm hiểu về rượu vang Ý
Fri May 05, 2023 5:51 am by ruoungoaihn
» QUY TRÌNH LÀM KEM TƯƠI 4 BƯỚC VỚI MÁY LÀM KEM
Tue Apr 25, 2023 4:58 pm by botlamkem_thucpham.com
» BỘT LÀM KEM TƯƠI “KHÔNG ĐƯỜNG” DUY NHẤT TẠI VIỆT NAM
Fri Apr 07, 2023 4:59 pm by botlamkem_thucpham.com
» Kem sữa chua dưa hấu
Mon Apr 03, 2023 4:54 pm by botlamkem_thucpham.com
» Đồ uống giải khát dễ làm dễ ghiền
Mon Apr 03, 2023 4:50 pm by botlamkem_thucpham.com
» Bột Làm Kem Tươi Dùng Đường Ăn Kiêng
Sat Apr 01, 2023 10:47 am by botlamkem_thucpham.com
» Món tráng miệng đắt nhất thế giới
Sat Apr 01, 2023 10:41 am by botlamkem_thucpham.com
» RƯỢU VANG CHO NGƯỜI BẮT ĐẦU
Tue Mar 14, 2023 9:01 am by ruoungoaihn
» nguoi moi can dc giup do
Tue Mar 14, 2023 8:59 am by ruoungoaihn
» CÁCH TẠO BỌT SỮA ĐẠT CHUẨN ĐỂ PHA CAPPUCHINO – LATTE ART
Fri Dec 13, 2019 4:58 pm by nuacuocdoi
» TEQUILA LÀ GÌ?
Thu Dec 12, 2019 9:17 am by thaithanhbinh
» NHỮNG COCKTAILS DÀNH CHO MÙA GIÁNG SINH
Thu Dec 12, 2019 9:06 am by thaithanhbinh
» Mùa đông ngọt ngào của vị kem sữa Baileys
Wed Dec 11, 2019 4:02 pm by thaithanhbinh
» Cách nói xin chào – cảm ơn – tạm biệt bằng 40 ngôn ngữ.
Wed Dec 04, 2019 11:31 am by thaithanhbinh
» 08 LÝ DO BẠN NÊN UỐNG BIA
Mon Nov 25, 2019 4:50 pm by Admin
» Cocktail và những câu chuyện có thể bạn chưa biết…
Wed Nov 20, 2019 1:43 pm by Admin
» NHỮNG NHÂN TỐ CẦN CÓ CỦA BARTENDER CHUYÊN NGHIỆP.
Wed Nov 20, 2019 1:20 pm by thaithanhbinh
» Mocktail & sinh tố cho ngày nắng nóng
Thu Jan 26, 2017 9:22 pm by thuyphuong92